Vai trò Proboiotic đối với phụ nữ mang thai

Các cơ chế được đưa ra giả thuyết bao gồm sự tăng của các cytokine chống viêm và giảm độ pH của âm đạo, do đó môi trường âm đạo lại trở nên thuận lợi cho sự phát triển của vi khuẩn khỏe mạnh [2,5]. Hơn nữa, việc sử dụng men vi sinh trong thai kỳ có thể cải thiện chuyển hóa glucid của mẹ thông qua việc điều chỉnh thành phần và chức năng của vi khuẩn đường ruột, hỗ trợ táo bón (Hình 1), cũng như cải thiện độ nhạy với insulin [6].

 


Hình 1. Ảnh minh họa mẹ bầukhông lo táo bón vì đã có LIVESPO PREGMOM

 

Để xác minh những giả thuyết này, Jarde và cộng sự [1] đã thực hiện một đánh giá có hệ thống và phân tích tổng hợp về nguy cơ sinh non và các kết quả thai kỳ bất lợi khác ở những phụ nữ mang thai đơn thai sử dụng men vi sinh. Trong phân tích này, các thử nghiệm cũng bao gồm prebiotic, tức là các thành phần thực phẩm gián tiếp kích thích sự phát triển hoặc hoạt động của các vi sinh vật có lợi. 

 

Tổng cộng đã có 21 nghiên cứu (4.098 phụ nữ) được đưa vào phân tích cuối cùng; trong đó có 5 nghiên cứu (1.017 phụ nữ) đánh giá nguy cơ sinh non < 34 tuần tuổi thai, trong khi nguy cơ < 37 tuần được đánh giá trong 11 nghiên cứu (2484 phụ nữ). 

 

Sử dụng men vi sinh trong khi mang thai không làm giảm cũng như tăng nguy cơ sinh non trước 34 tuần (RR (tỷ lệ rủi ro) 1,03; KTC (khoảng tin cậy) 95%: 0,29–3,64) hoặc trước 37 tuần (RR 1,08; KTC 95%: 0,71–1,63). Hơn nữa, các tác giả đã không quan sát thấy tác dụng bảo vệ của việc bổ sung men vi sinh đối với hầu hết các kết quả phụ được xem xét, bao gồm tiểu đường thai kỳ, vỡ màng ối sớm (PPROM) và trẻ nhỏ và lớn đối với trẻ trong độ tuổi thai. 

 

Sự khác biệt duy nhất có ý nghĩa thống kê về việc bổ sung men vi sinh liên quan đến chuyển hóa glucose (Đánh giá mô hình cân bằng nội môi về tình trạng kháng insulin (HOMA-IR); tuy nhiên, ước tính tổng hợp về bệnh tiểu đường thai kỳ không cho thấy bất kỳ lợi ích nào từ việc bổ sung men vi sinh (RR 1,25; KTC 95% 0,61–2,56). 

 

Ngược lại với những kết quả này, thử nghiệm lâm sàng đối chứng ngẫu nhiên (RCT) của Hy Lạp [7] cho thấy lợi ích của việc sử dụng men vi sinh ở phụ nữ mắc PPROM. Bệnh nhân được phân bổ vào nhóm sử dụng men vi sinh đặt âm đạo trong 10 ngày kết hợp với điều trị dự phòng bằng kháng sinh (n = 59) hoặc chỉ điều trị bằng kháng sinh thông thường n = 57). 

 

Ở những phụ nữ được điều trị bằng phác đồ kép, tuổi thai trung bình khi sinh (35,49 so với 32,53 tuần) và thời gian trễ (5,60 so với 2,48 tuần) cao hơn đáng kể so với nhóm đối chứng. Như vậy, với phụ nữ mang thai thì việc bổ sung men vi sinh tỉ lệ sinh non sẽ thấp hơn so với thông thường.

 

Một nghiên cứu đoàn hệ tương lai dựa trên dân số Na Uy gần đây [8] đã điều tra mối liên hệ tiềm ẩn giữa việc sử dụng sữa chứa men vi sinh và tỷ lệ sinh non và tiền sản giật. Phản ứng viêm của người mẹ có liên quan đến tỷ lệ sinh non, tiền sản giật và tác dụng chống viêm của men vi sinh cũng là một trong những tiêu chí để đánh giá vai trò của nó đối với phụ nữ mang thai khi sử dụng men vi sinh [9, 10]. 

 

Các tác giả đã chỉ ra rằng sử dụng sữa chứa men vi sinh trong giai đoạn cuối thai kỳ, nhưng không phải trước hoặc trong giai đoạn đầu thai kỳ, có liên quan đến việc giảm nguy cơ tiền sản giật (OR (tỉ số hiệu chỉnh): 0,80; KTC 95%, 0,64-0,94). Liên quan đến sinh non, việc uống sữa chứa men vi sinh trong thời kỳ đầu mang thai, nhưng không phải trước hoặc trong giai đoạn cuối thai kỳ, có liên quan đến việc giảm nguy cơ sinh non (OR: 0,79; KTC 95%, 0,64-0,97). Trong cả hai trường hợp, không tìm thấy mối quan hệ liều lượng-đáp ứng.

 

Vai trò giả định của men vi sinh đường uống đối với môi trường vi mô âm đạo trong thai kỳ đã được đánh giá bởi Gille và cộng sự [11] trong một thử nghiệm ngẫu nhiên, mù ba, có đối chứng (RCT) được tiến hành trên 320 phụ nữ. Những người tham gia được bổ sung men vi sinh đường uống hoặc giả dược. Kết quả chính của nghiên cứu là tỷ lệ mẫu dịch phết âm đạo có điểm số Nugent bình thường (<4) sau tám tuần điều trị. 

 

Probiotic uống không làm tăng tỷ lệ hệ vi sinh vật âm đạo bình thường so với giả dược. Khi phân tích sau can thiệp, tỷ lệ hệ vi sinh vật âm đạo bình thường giảm từ 82,6 xuống 77,8% ở nhóm sử dụng men vi sinh và từ 79,1 xuống 74,3% ở nhóm giả dược, không có sự khác biệt đáng kể giữa các nhóm (P = 0,29).

 

Hiện nay, trên thị trường cũng đã xuất hiện rất nhiều loại men vi sinh chuyên biệt dành cho bà bầu. Từ những kết quả nghiên cứu trên, cũng có thể hiểu rõ được những vai trò quan trọng của men vi sinh đối với phụ nữ mang thai nó không chỉ giải quyết các vấn đề tiêu hóa, táo bón, giảm tỷ lệ sinh non, chống tiền sản giật… mà còn có tác dụng chống và hỗ trợ điều trị viêm nhiễm phụ khoa.

 

Trong giai đoạn mang thai, tình trạng táo bón có thể thường xuyên xảy ra đối với hầu như các mẹ bầu. Bên cạnh việc bổ sung các thực phẩm như sữa chua, trái cây, rau xanh… mẹ bầu có thể sử dụng kết hợp cùng men vi sinh LiveSpo PregMom (Hình 2) để cải thiện các vấn đề tiêu hóa. Sản phẩm này an toàn với mẹ bầu và rất tốt để điều trị táo bón, cải thiện cảm giác chán ăn khi mang thai. 

 


Hình 2. Sản phẩm LiveSpo PregMom – bào tử lợi khuẩn cho mẹ và bé, hết lo táo bón, biếng ăn

 

Các tác dụng chính của men vi sinh PregMom
⦁    Bổ sung bào tử lợi khuẩn giúp đường ruột khỏe mạnh
⦁    Hỗ trợ giảm táo bón, chướng bụng, đầy hơi.Kích thích tiêu hoá giúp ăn ngon, tăng cường sức đề kháng.

 

LiveSpo Pregmom cũng đã được kiểm chứng lâm sàng về hiệu quả và tính an toàn cho cả mẹ bầu và trẻ em, chứa 3 tỷ bào tử lợi khuẩn trong 5ml bao gồm Bacillus Clausii, Bacillus subtilis, Bacillus coagulans. Các bào tử lợi khuẩn Bacillus sp. bền nhiệt lên đến 80 độ C, vì vậy mẹ hoàn toàn có thể sử dụng cùng sữa hoặc trà âm mà yên tâm không bị giảm tác dụng. Bên cạnh đó, chúng còn bền với axit dạ dày, giúp chúng dễ dàng đi qua dạ dày xuống ruột phát triển thành lợi khuẩn để phát huy được tác dụng.

 

Tài liệu tham khảo


⦁    Jarde A, Lewis-Mikhael AM, Moayyedi P, Stearns JC, Collins SM, Beyene J, et al. Pregnancy outcomes in women taking probiotics or prebiotics: a systematic review and meta-analysis. BMC Pregnancy Childbirth. 2018;18:14.
⦁    Reid G, Bocking A. The potential for probiotics to prevent bacterial vaginosis and preterm labor. Am J Obstet Gynecol. 2003;189:1202–8.
⦁    Goldenberg RL, Culhane JF, Iams JD, Romero R. Epidemiology and causes of preterm birth. Lancet. 2008;371:75–84.
⦁    Kirihara N, Kamitomo M, Tabira T, Hashimoto T, Taniguchi H, Maeda T. Effect of probiotics on perinatal outcome in patients at high risk of preterm birth. J Obstet Gynaecol Res. 2018;44:241–7.
⦁    Reid G, Younes JA, Van der Mei HC, Gloor GB, Knight R, Busscher HJ. Microbiota restoration: natural and supplemented recovery of human microbial communities. Nat Rev Microbiol. 2011;9:27–38.
⦁    Lindsay KL, Brennan L, Kennelly MA, Maguire OC, Smith T, Curran S, et al. Impact of probiotics in women with gestational diabetes mellitus on metabolic health: a randomized controlled trial. Am J Obstet Gyneco 2015;212:496.e1
⦁    Daskalakis GJ, Karambelas AK. Vaginal probiotic Administration in the Management of preterm premature rupture of membranes. Fetal Diagn Ther. 2017;42:92–8.
⦁    Nordqvist M, Jacobsson B, Brantsæter AL, Myhre R, Nilsson S, Sengpiel V. Timing of probiotic milk consumption during pregnancy and effects on the incidence of preeclampsia and preterm delivery: a prospective observational cohort study in Norway. BMJ Open. 2018;8:e018021. https://doi.org/10.1136/bmjopen-2017-018021.
⦁    Yeganegi M, Watson CS, Martins A, Kim SO, Reid G, Challis JR, et al. Effect of lactobacillus rhamnosus GR-1 supernatant and fetal sex on lipopolysaccharideinduced cytokine and prostaglandin-regulating enzymes in human placental trophoblast cells: implications for treatment of bacterial vaginosis and prevention of preterm labor. Am J Obstet Gynecol. 2009;200:532.e1–8.
⦁    Bloise E, Torricelli M, Novembri R, Borges LE, Carrarrelli P, Reis FM, et al. Heat-killed lactobacillus rhamnosus GG modulates urocortin and cytokine release in primary trophoblast cells. Placenta. 2010;31:867–72.
⦁    Gille C, Böer B, Marschal M, Urschitz MS, Heinecke V, Hund V, et al. Effect of probiotics on vaginal health in pregnancy. EFFPRO, a randomized controlled trial. Am J Obstet Gynecol. 2016;215:608.e1–7.

Bài viết liên quan

70% hệ miễn dịch biểu mô tập trung ở hệ tiêu hóa

70% hệ miễn dịch biểu mô tập trung ở hệ tiêu hóa

Bởi PGS.TS Nguyễn Thị Vân Anh

Hệ tiêu hóa là nơi tham gia sản xuất các yếu tố miễn dịch cho...

Bào tử lợi khuẩn LiveSpo - Thay đổi quan niệm trăm năm về lợi khuẩn

Bào tử lợi khuẩn LiveSpo - Thay đổi quan niệm trăm năm về lợi khuẩn

Bởi TS. Nguyễn Hòa Anh

Khác với quan niệm cấp giống của sản phẩm lợi khuẩn truyền thống khi sử...

Sử dụng probiotic để điều trị dị ứng thực phẩm ở trẻ em

Sử dụng probiotic để điều trị dị ứng thực phẩm ở trẻ em

Bởi PGS.TS Nguyễn Thị Vân Anh

Dị ứng thực phẩm được định nghĩa là “một tác động xấu đến sức khỏe phát...